Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tân Bình (NAKYDACO - OTC)

0 0 (0%) Cập nhật: 00:00 01/01/0001
Sàn: OTC
  • Mở cửa/Tham chiếu0 / 0
  • Sàn - Trần0 - 0
  • Thấp - Cao 1D0 - 0
  • Thấp - Cao 52T0 - 0
  • KLGD0
  • GTGD0
  • NN Mua/Bán (KL)0 / 0
  • NN Mua/Bán (GT)0 / 0
  • Tỉ lệ sở hữu0%

Lịch sử giao dịch

  • Ngày Thay đổi giá KLGD GTGD
  • Xem tất cả Đơn vị GTGD: Tỷ đồng
  • Ngày Dư mua Dư bán KLTB 1 lệnh mua KLTB 1 lệnh bán
  • Xem tất cả Đơn vị GTGD: Tỷ đồng
  • Ngày KL Mua GT Mua KL Bán GT Bán
  • Xem tất cả Đơn vị GTGD: Tỷ đồng

Thông tin tài chính

ĐVT: Triệu đồng ĐVT: Tỷ đồng
Quá trình hình thành và phát triển:
  •  Trước năm 1975 tiền thân của Dầu Tân Bình là xưởng Nam Á Kỹ Nghệ Dầu Công ty do người hoa làm chủ được thành lập vào năm 1971. Sau ngày 30/4/1975 cơ sở được Nhà nước tiếp quản, đến ngày 28/12/1977 Bộ Lương thực và Thực phẩm đã quyết định thành lập và lấy tên mới của nhà máy là Nhà máy dầu Tân Bình, trực thuộc Công ty Dầu thực vật miền Nam (nay là Cty Dầu Thực Vật Hương Liệu Mỹ Phẩm Việt Nam).
  • Giai đọan từ năm 1977 – 1979: Hoạt động theo cơ chế quản lý tập trung bao cấp. Do vậy, sản xuất luôn bị động, sản lượng bình quân hàng năm chỉ đạt khoảng 20% so với công suất thiết kế lúc bấy giờ.
  • Giai đọan từ năm 1980 – 1984: Hoạt động vẫn theo cơ chế hạch toán tập trung. Song theo đà biến chuyển tích cực của đất nước, nhà máy được tạo một phần chủ động. Cho nên sản xuất được đẩy mạnh cao hơn, máy móc thiết bị được sử dụng hiệu quả hơn, sản lượng bình quân đạt được khoảng 50% - 60% công suất thiết kế.
  • Giai đọan từ năm 1985 - 1990: Hoạt động theo cơ chế hạch toán độc lập được mở rộng quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Trong thời gian này nhà máy được cấp trên giao nhiệm vụ xuất khẩu dầu ăn sang thị trường khu vực Ðông Âu. Ðây là giai đoạn đánh dấu sự phát triển vươn lên của nhà máy, sử dụng được tối đa công suất máy móc thiết bị lúc bấy giờ, trong đó sản lượng dầu xuất khẩu chiếm trên 60% tổng sản lượng.
  • Giai đọan từ năm 1991-1992: Nhà máy gặp rất nhiều khó khăn khi thị trường khu vực Ðông Âu bị mất, sản xuất đình đốn, tình hình tổ chức có nhiều biến động, hiệu quả sản xuất kinh doanh không tốt. Kết quả đạt được trong những năm này rất thấp, sản lượng chỉ đạt được khoản 30% công suất máy.
  • Giai đọan từ năm 1993 - 2004: Hoạt động sản xuất kinh doanh và hệ thống tổ chức quản lý của nhà máy từng bước được chấn chỉnh và củng cố, nhà máy đầu tư mới nhiều máy móc thiết bị tăng công suất tinh luyện, mở rộng hệ thống kho tàng, xây dựng mới các khâu còn chưa đồng bộ khép kín quá trình sản xuất từ khâu đầu đến khâu cuối Ép dầu thô – Tinh luyện – Đóng gói.
  • Giai đọan từ năm 2005 đến nay: thực hiện chủ trương cổ phần hoá của nhà nước, kể từ ngày 01/01/2005 Nhà máy dầu Tân Bình chính thức chuyển sang mô hình hoạt động mới là Công ty cổ phần có tên là Công ty cổ phần Dầu thực vật Tân Bình. Trong giai đoạn này Công ty đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị hiện đại, cải tiến công tác quản lý, sản lượng và hiệu quả ngày càng được nâng cao.
Ngành nghề kinh doanh
  • Sản xuất kinh doanh trong nước và xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ dầu, mỡ động thực vật, từ các loại hạt có dầu, các loại bao bì đóng gói các sản phẩm dầu, mỡ, sản phẩm từ hạt có dầu.
  • Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.
  • Cho thuê văn phòng, kho bãi, nhà xưởng.
  • Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định nhà nước.
 
Quá trình hình thành và phát triển:
  •  Trước năm 1975 tiền thân của Dầu Tân Bình là xưởng Nam Á Kỹ Nghệ Dầu Công ty do người hoa làm chủ được thành lập vào năm 1971. Sau ngày 30/4/1975 cơ sở được Nhà nước tiếp quản, đến ngày 28/12/1977 Bộ Lương thực và Thực phẩm đã quyết định thành lập và lấy tên mới của nhà máy là Nhà máy dầu Tân Bình, trực thuộc Công ty Dầu thực vật miền Nam (nay là Cty Dầu Thực Vật Hương Liệu Mỹ Phẩm Việt Nam).
  • Giai đọan từ năm 1977 – 1979: Hoạt động theo cơ chế quản lý tập trung bao cấp. Do vậy, sản xuất luôn bị động, sản lượng bình quân hàng năm chỉ đạt khoảng 20% so với công suất thiết kế lúc bấy giờ.
  • Giai đọan từ năm 1980 – 1984: Hoạt động vẫn theo cơ chế hạch toán tập trung. Song theo đà biến chuyển tích cực của đất nước, nhà máy được tạo một phần chủ động. Cho nên sản xuất được đẩy mạnh cao hơn, máy móc thiết bị được sử dụng hiệu quả hơn, sản lượng bình quân đạt được khoảng 50% - 60% công suất thiết kế.
  • Giai đọan từ năm 1985 - 1990: Hoạt động theo cơ chế hạch toán độc lập được mở rộng quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Trong thời gian này nhà máy được cấp trên giao nhiệm vụ xuất khẩu dầu ăn sang thị trường khu vực Ðông Âu. Ðây là giai đoạn đánh dấu sự phát triển vươn lên của nhà máy, sử dụng được tối đa công suất máy móc thiết bị lúc bấy giờ, trong đó sản lượng dầu xuất khẩu chiếm trên 60% tổng sản lượng.
  • Giai đọan từ năm 1991-1992: Nhà máy gặp rất nhiều khó khăn khi thị trường khu vực Ðông Âu bị mất, sản xuất đình đốn, tình hình tổ chức có nhiều biến động, hiệu quả sản xuất kinh doanh không tốt. Kết quả đạt được trong những năm này rất thấp, sản lượng chỉ đạt được khoản 30% công suất máy.
  • Giai đọan từ năm 1993 - 2004: Hoạt động sản xuất kinh doanh và hệ thống tổ chức quản lý của nhà máy từng bước được chấn chỉnh và củng cố, nhà máy đầu tư mới nhiều máy móc thiết bị tăng công suất tinh luyện, mở rộng hệ thống kho tàng, xây dựng mới các khâu còn chưa đồng bộ khép kín quá trình sản xuất từ khâu đầu đến khâu cuối Ép dầu thô – Tinh luyện – Đóng gói.
  • Giai đọan từ năm 2005 đến nay: thực hiện chủ trương cổ phần hoá của nhà nước, kể từ ngày 01/01/2005 Nhà máy dầu Tân Bình chính thức chuyển sang mô hình hoạt động mới là Công ty cổ phần có tên là Công ty cổ phần Dầu thực vật Tân Bình. Trong giai đoạn này Công ty đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị hiện đại, cải tiến công tác quản lý, sản lượng và hiệu quả ngày càng được nâng cao.
Ngành nghề kinh doanh
  • Sản xuất kinh doanh trong nước và xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ dầu, mỡ động thực vật, từ các loại hạt có dầu, các loại bao bì đóng gói các sản phẩm dầu, mỡ, sản phẩm từ hạt có dầu.
  • Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.
  • Cho thuê văn phòng, kho bãi, nhà xưởng.
  • Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định nhà nước.
 
  • Trụ sở: 889 Trường Chinh - P.Tây Thạnh - Q.Tân Phú - Tp.HCM
  • Điện thoại: (84.28) 38153010
  • Email: nakydaco@hcm.vnn.vn
  • Website: http://www.nakydaco.com.vn
  • Tổng nhân sự: N/A
  • Mã số kinh doanh:
  • Đại diện pháp luật: Trương Hoàng Minh
  • Đại diện công bố thông tin: NULL
  • Niêm yết lần đầu: 01/01/1900
  • KLCP Niêm yết: 4,310,000
  • KLCP Lưu hành: N/A

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC/KẾ TOÁN TRƯỞNG

BAN KIẾM SOÁT

  • Tên cổ đông
    Số lượng
    Tỉ lệ
  • Trong nước: N/A%
  • Nước ngoài : N/A%
  • Nước ngoài : N/A%
NAKYDACO đang sở hữu
  • Tên công ty Số cổ phiếu Tỷ lệ % Tính đến ngày
NAKYDACO đang sở hữu
CÔNG TY CON VÀ CÔNG TY LIÊN KẾT
  • Tên công ty Vốn điều lệ Vốn góp Tỉ lệ sở hữu Ghi chú
  • Công ty con(0)
  • Công ty liên kết(0)
  • Công ty con(0)
  • Công ty liên kết(0)
  
Mua/bán ròng
KLGD (CP)
GTGD (tỷ đồng)
  
Mua
Bán
Mua - Bán
KLGD (CP)
GTGD (tỷ đồng)
  • Giá KLGD
  • Giá EPS