Bảng cân đối kế toán là gì?
Để “nhìn nhanh về tình trạng tài chính” của công ty, các nhà phân tích thường dựa vào bản báo cáo này. Nó cũng được sử dụng với các báo cáo quan trọng khác của doanh nghiệp để thực hiện những phân tích cơ bản và tính toán chỉ số tài chính.
Kết cấu bảng cân đối kế toán
Một bảng cân đối kế toán tiêu chuẩn có hai phía: Tài sản ở phía bên trái và Nguồn vốn ở bên phải.
Hai chỉ tiêu này phải tuân theo phương trình kế toán sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Công thức này là trực quan vì để có được những thứ mình sở hữu (ở đây là tài sản), doanh nghiệp sẽ phải đi vay tiền (nợ phải trả) hoặc lấy vốn từ các nhà đầu tư (vốn chủ sở hữu).
Tài sản | Nguồn vốn |
1. Tài sản ngắn hạn
| 1. Nợ phải trả ngắn hạn
2. Nợ phải trả dài hạn
|
2. Tài sản dài hạn
| 2. Vốn chủ sử hữu
|
Các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán được sắp xếp như sau:
- Phần tài sản: Được sắp xếp theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần, tài sản có tính thanh khoản cao sẽ xếp trước rồi đến tài sản có tính thanh khoản thấp.
- Phần nguồn vốn: Được xếp theo tính cấp bách về yêu cầu hoàn trả, từ nợ phải trả ngắn hạn, nợ phải trả dài hạn cho đến vốn chủ sở hữu.
Các yếu tố trong bảng cân đối kế toán
Tài sản
Phản ánh tổng trị giá tài sản tại thời điểm báo cáo mà công ty hiện có (bằng tổng giá trị của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn).
Trong đó:
- Tài sản ngắn hạn: Thể hiện tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác dễ chuyển đổi thành tiền trong ngắn hạn (không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường tại thời điểm báo cáo của công ty).
- Tài sản dài hạn: Là các tài sản mà tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng lớn hơn 12 tháng ví dụ như: tài sản cố định, các khoản phải thu dài hạn, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn...
Nguồn vốn
Thể hiện tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của công ty tại thời điểm báo cáo. Giá trị của nguồn vốn bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Trong đó:
- Nợ phải trả: Là toàn bộ số nợ mà doanh nghiệp phải trả tính đến thời điểm báo cáo, bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
- Nợ ngắn hạn: Phản ánh giá trị của tổng các khoản nợ trong doanh nghiệp có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường như: phải trả người bán (tiền mua nguyên, vật liệu…), phải trả người lao động (tiền lương), doanh thu chưa thực hiện, các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, dự phòng phải trả…
- Nợ dài hạn: Là tổng giá trị các khoản nợ của doanh nghiệp có thời hạn thanh toán còn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm lập báo cáo gồm các khoản: phải trả người bán dài hạn, vay và nợ thuê tài chính dài hạn, các khoản phải trả dài hạn khác, … tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
- Vốn chủ sở hữu: Là tổng số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm vốn chủ sở hữu và nguồn vốn khác như: các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, vốn đầu tư của chủ sở hữu, chênh lệch tỷ giá, chênh lệch đánh giá lại tài sản…
Ý nghĩa bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một công cụ thiết yếu được sử dụng bởi các CEO, nhà đầu tư, nhà phân tích và cơ quan quản lý để tìm hiểu tình hình tài chính hiện tại của một doanh nghiệp. Nó thường được sử dụng cùng với 2 loại báo cáo tài chính khác: báo cáo kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bảng cân đối kế toán còn cho phép nhà đầu tư có cái nhìn tổng thể về tài sản và nợ phải trả của công ty và trả lời các câu hỏi như:
- Liệu công ty có giá trị ròng dương hay không?
- Liệu công ty có đủ tiền mặt và tài sản ngắn hạn để trang trải các nghĩa vụ của mình hay không?
- Và liệu công ty có mắc nợ nhiều so với các công ty cùng ngành hay không?
Cụ thể, nhà đầu tư và lãnh đạo doanh nghiệp có thể phân tích các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán như sau:
Phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ. Ngoài ra, còn phải xem xét từng loại tài sản của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng bao nhiêu để thấy được mức độ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Các chỉ tiêu thường dùng để phân tích:
- Tỷ trọng tiền/Tổng tài sản: Chỉ số này càng cao thể hiện khả năng thanh toán cao, nhưng công ty lại đang bị lãng phí vốn và ngược lại.
- Tỷ trọng hàng tồn kho/Tổng tài sản: Chỉ số này cao thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu hàng hóa cho khách hàng tốt. Ngược lại, nếu chỉ số này thấp, doanh nghiệp có thể mất khách hàng vì không đáp ứng đủ hàng tồn kho.
- Tỷ trọng Nợ phải thu/Tổng tài sản: Chỉ số này càng cao thể hiện doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn, hiệu quả sử dụng vốn thấp…Ngược lại, doanh nghiệp có chính sách tín dụng hợp lý, nguồn vốn dồi dào. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này quá thấp thì doanh nghiệp cũng cần xem xét lại. Nếu chính sách tín dụng thắt chặt quá, thiên về dòng tiền, doanh nghiệp cũng có thể mất khách hàng.
- Tỷ trọng tài sản cố định/Tổng tài sản (Hệ số đầu tư TSCĐ): Hệ số này càng cao chứng tỏ năng lực sản xuất của doanh nghiệp tốt và có xu hướng phát triển lâu dài.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Nhà đầu tư có thể đánh giá tính hợp lý của cơ cấu nguồn vốn tại thời điểm lập báo cáo, từ đó rút ra xu hướng biến động của nó, khả năng tự chủ tài chính cũng như độ rủi ro nếu doanh nghiệp vay nợ quá cao. Cụ thể, bạn có thể phân tích các chỉ số sau đây:
- Tỷ lệ vốn vay/Tổng nguồn vốn: Tỷ lệ này càng cao thì rủi ro doanh nghiệp phải chịu càng cao vì chi phí lãi vay. Tuy nhiên, công ty lại có lợi về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Hệ số Phải trả người bán/Tổng nguồn vốn:Tỷ lệ này càng cao chứng toán doanh nghiệp đang tăng cường sử dụng vốn để đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh.
Phân tích một số chỉ tiêu khác
Ngoài cơ cấu tài sản và nguồn vốn, bạn có thể sử dụng bảng cân đối kế toán để xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp như:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Chỉ số này càng cao cho thấy khả năng thanh toán nợ của công ty càng lớn, rủi ro tài chính của công ty đó càng nhỏ. - Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn – hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn.
Chỉ số này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp công ty càng được đảm bảo. - Hệ số thanh toán tiền mặt = Tiền và các khoản tương đương tiền / Nợ ngắn hạn.
Chỉ số này càng cao thì rủi ro thanh toán của doanh nghiệp càng thấp. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng thể hiện rằng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chưa tốt.
Hạn chế của bảng cân đối kế toán
Mặc dù bảng cân đối kế toán là một thông tin vô giá đối với các nhà đầu tư và nhà phân tích nhưng nó vẫn có một số hạn chế như sau:
- Chỉ phản ánh số liệu tại thời điểm lập báo cáo tài chính (thường là đầu kỳ hoặc cuối kỳ), không đánh giá được sự vận động hay luân chuyển của các loại tài sản hay nguồn vốn trong cả kỳ. Để có bức tranh đầy đủ hơn về những gì đang diễn ra với hoạt động kinh doanh của một công ty, bạn cần dựa trên dữ liệu có trong cả bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ mang tính “động” hơn.
- Các hệ thống kế toán, phương pháp khấu hao và quản lý, kiểm kê hàng tồn kho khác nhau cũng sẽ làm thay đổi các số liệu được đưa lên bảng cân đối kế toán. Bạn cần chú ý đến phần chú thích của báo cáo này để xác định hệ thống nào đang được sử dụng trong kế toán của họ và ảnh hưởng của nó tới số liệu kế toán ra sao.
- Bảng cân đối kế toán được lập trên nguyên tắc giá gốc nên sẽ không khớp giữa giá trị tài sản theo sổ sách và giá trị của tài sản đó trên thị trường hiện tại.
- Các doanh nghiệp có nhiều thủ thuật để điều chỉnh hoặc “thao túng” các chỉ số tài chính, do đó người dùng cần tìm hiểu kĩ trước khi rút ra các kết luận dựa trên việc phân tích báo cáo tài chính