Định nghĩa
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường (BVMT) năm 2010: “Thuế BVMT là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường”. Như vậy, Nhà nước đánh thuế môi trường vào các sản phẩm, hàng hoá gây hại cho môi trường nhằm điều tiết các hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường. Thuế BVMT là một loại thuế gián thu, thu thông qua giá cả hàng hoá dịch vụ và người tiêu dùng cuối cùng phải gánh chịu khoản thuế này. Đánh thuế môi trường là hình thức hạn chế một sản phẩm hay hoạt động không có lợi cho môi trường.
Luật Thuế BVMT số 57/2010/QH12 quy định rõ nhóm các mặt hàng chịu thuế BVMT như: Xăng dầu, than đá, dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (dung dịch HCFC), túi ni lông, thuốc trừ cỏ, thuốc bảo quản lâm sản… Đây là những mặt hàng khi sử dụng sẽ có tác động xấu đến môi trường sinh thái.
Vai trò của thuế môi trường
Chính sách thuế BVMT thể hiện các vai trò như sau:
- Thuế BVMT góp phần tăng thu ngân sách nhà nước (NSNN), đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các hoạt động, trong đó có hoạt động quản lý, cải thiện và BVMT.
- Thuế BVMT góp phần thay đổi hành vi, điều tiết tiêu dùng, định hướng cho người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường, giảm thiểu nguy cơ gây hại môi trường.
- Đây là công cụ quản lý, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp, định hướng phát triển an toàn, thân thiện với môi trường, tái tạo môi trường.
- Thuế BVMT khuyến khích sự sáng tạo, đổi mới công nghệ theo hướng đảm bảo an toàn, thân thiện với môi trường.
- Thuế BVMT có vai trò trong việc có thể làm giảm bớt gánh nặng quản lý cho hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về BVMT.