Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - VietinBank (CTG - HOSE)

35 1 (2.94%) Cập nhật: 14:45 21/11/2024
Sàn: HOSE Tình trạng: Được GD ký quỹ
  • Mở cửa/Tham chiếu34 / 34
  • Sàn - Trần31.65 - 36.35
  • Thấp - Cao 1D33.6 - 35
  • Thấp - Cao 52T25.95 - 37.55
  • KLGD7,810,800
  • GTGD269.07
  • NN Mua/Bán (KL)2,371,800 / 439,800
  • NN Mua/Bán (GT)82.34 / 14.96
  • Tỉ lệ sở hữu296.74%
  • Nhóm ngành Ngân hàng
  • Vốn hóa187,949.71 Tỷ
  • CP Lưu hành5,369,991,748
  • P/E8.64
  • EPS4,049.84
  • P/B1.38
  • PS2.79
  • BVPS25.37
  • PE EPS: Tính theo số liệu quý 3/2024 ĐVT: Giá: 1000đ; GTGD: Tỷ đồng

Lịch sử giao dịch

  • Ngày Thay đổi giá KLGD GTGD
  • Xem tất cả Đơn vị GTGD: Tỷ đồng
  • Ngày Dư mua Dư bán KLTB 1 lệnh mua KLTB 1 lệnh bán
  • Xem tất cả Đơn vị GTGD: Tỷ đồng
  • Ngày KL Mua GT Mua KL Bán GT Bán
  • Xem tất cả Đơn vị GTGD: Tỷ đồng

Thông tin tài chính

ĐVT: Triệu đồng ĐVT: Tỷ đồng

Lịch sử hình thành:

    • Ngày 26/03/1988: VietinBank (khi đó có tên gọi là Ngân hàng chuyên doanh Công Thương) được thành lập trên cơ sở tách ra từ NHNN theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.

    • Ngày 14/11/1990: Chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam thành Ngân hàng Công thương Việt Nam, (theo Quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng).

    • Ngày 27/03/1993: Thành lập Doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng Công thương Việt Nam, (theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).

    • Ngày 21/09/1996: Thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam, (theo Quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).

    • Ngày 25/12/2008: Ngân hàng Công Thương chính thức chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần

    • Ngày 04/06/2009: Nghị quyết của Đại hội Cổ đông lần thứ nhất Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.

    • Ngày 03/07/2009: Đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam, hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh lần đầu được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội số 010303887

    • Ngày 16/07/2009: Chính thức niêm yết cổ phiếu với mã chứng khoán là CTG trên sàn HoSE của Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

    • Ngày 25/01/2011: IFC đầu tư khoảng 182 triệu USD, nắm giữ 10% cổ phần của VietinBank

    • Ngày 27/12/2012: BTMU (Bank of Tokyo-Mitsubishi UFJ) trở thành nhà đầu tư chiến lược của VietinBank với 20% cổ phần

    • Năm 2013: Vốn điều lệ của ngân hàng tăng lên 37,234 tỷ đồng

    • Năm 2015: Quỹ Đầu tư Khám phá giá trị Ngân hàng Công thương Việt Nam (VVDIF) do VietinBank Capital quản lý được thành lập với quy mô 100 tỷ.

    • Năm 2017: Áp dụng hệ thống Core Banking (Sunshine), đưa VietinBank trở thành Ngân hàng sở hữu nền tảng công nghệ bậc nhất ngành Ngân hàng Việt Nam. Thành lập Quỹ đầu tư Trái phiếu Ngân hàng Công thương Việt Nam (VTBF). 

    • Ngày 03/05/2017: Vietinbank chính thức công bố bộ nhận diện thương hiệu mới

    • Năm 2018: VietinBank Securities đưa vào vận hành hệ thống quản lý và giao dịch chứng khoán (UNICORE) và ứng dụng giao dịch chứng khoán qua thiết bị di động UniMobi.
    • Ngày 08/09/2021: Vốn điều lệ của ngân hàng tăng lên 48,057.56 tỷ đồng.

Ngành nghề kinh doanh:

  • Cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước
  • Cho vay và đầu tư, tài trợ thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh
  • Kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc tế, séc du lịch
  • Kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và cho thuê tài chính
  • Những dịch vụ tài chính - ngân hàng khác
Địa bàn kinh doanh: 
  • Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có trụ sở chính đặt tại số 108 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; 01 Sở Giao dịch ở Thành phố Hà Nội; 03 đơn vị sự nghiệp; 02 văn phòng đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng; 01 văn phòng đại diện tại Myanmar; 149 chi nhánh cấp 1 tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cả nước và 02 chi nhánh tại nước ngoài (02 chi nhánh ở CHLB Đức); 07 công ty con; 01 ngân hàng con và 02 công ty liên kết.  Ngoài ra VietinBank còn có quan hệ với trên 1.000 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.

Thị phần của doanh nghiệp:

          Tính đến thời điểm 30/9/2015, thị phần của VietinBank như sau:

  • Cho vay: 12,6%   
  •  Huy động vốn: 9,7%
  • Chuyển tiền: 15%
  • Thanh toán quốc tế: 12,9%
  • Dịch vụ thanh toán thẻ: 21%

 

Sản phẩm chủ chốt :
  • Khai thác bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ
  • Tư vấn đầu tư và tài chính 
  • Cho thuê tài chính
  • Môi giới, tự doanh, bảo lãnh, phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu lý chứng khoán
  • Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản
Thành tích đạt được của doanh nghiệp trong các năm
  •     Theo Brand Finance: Thương hiệu VietinBank có giá trị khoảng 500 triệu USD, đứng thứ 437 trên thế giới và là thương hiệu hạng A. Đây là lần thứ 3 VietinBank được lựa chọn và lọt vào danh sách 500 tổ chức tài chính thương hiệu mạnh – giải thưởng dành cho các thương hiệu ngân hàng có giá trị nhất trên thế giới (Xếp hạng thứ 437, 328 và 434 lần lượt cho các năm 2014, 2013 và 2012)
  • VietinBank lần thứ 3 liên tiếp có mặt trong danh sách 2000 doanh nghiệp  lớn nhất thế giới do Tạp chí Forbes xếp hạng.
  •   VietinBank là Tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính tốt nhất Việt Nam do Asset Asian Award bình chọn
  • Theo Vietnam Report và Vietnamnet E-Newspaper: VietinBank đã được xếp hạng thứ 20 trong Top 500 tập đoàn lớn tại Việt Nam(VNR500).
  •   VietinBank 5 năm liên tiếp nằm trong danh sách 10 doanh nghiệp nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, đóng góp lớn cho Ngân sách Quốc gia.
  • VietinBank  là Thương hiệu mạnh Việt Nam ( Vietnam value)  lần thứ 11 liên tiếp. Giải thưởng do Bộ Công thương tổ chức.
  •  VietinBank được trao tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động và Huân chương Độc lập hạng Nhất nhân kỷ niệm 25 năm ngày thành lập.
Vị thế của doanh nghiệp:
  • Là một ngân hàng chủ lực, chủ đạo của hệ thống ngân hàng Việt Nam, VietinBank luôn dẫn đầu về quy mô, chất lượng, hiệu quả kinh doanh cũng như tích cực tham gia vào quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng theo chủ trương của Chính phủ và NHNN.
  • VietinBank đã tạo lập thị trường lớn, mạng lưới khách hàng truyền thống rộng khắp thuộc các thành phần, các ngành kinh tế trong cả nước, đồng thời triển khai tích cực và có kết quả các chỉ đạo, định hướng chính sách và giải pháp của NHNN trong việc chủ động tiết giảm chi phí để giảm lãi suất cho vay, chủ động đưa ra các chương trình/gói tín dụng ưu đãi, giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ doanh nghiệp khôi phục và phát triển kinh doanh, theo đúng định hướng của Chính phủ.
  • VietinBank đã và đang đi đúng mục tiêu trở thành ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế, đưa VietinBank phát triển bền vững, đảm bảo tối đa hóa lợi ích của cổ đông, ngày càng gia tăng uy tín, vị thế, hiệu quả hoạt động của VietinBank trên thị trường trong nước và quốc tế.
Chiến lược phát triển và đầu tư của doanh nghiệp trong tương lai

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thị trường tài chính Việt Nam đang trên đà phát triển sôi động, chiến lược phát triển của VietinBank được xây dựng dựa trên những nghiên cứu, phân tích, đánh giá tiềm năng thị trường và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Chiến lược của VietinBank là trở thành ngân hàng hiện đại, đa năng, có tầm cỡ trong khu vực Đông Nam Á.

Để đạt được mục tiêu đề ra, VietinBank đã và đang tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của Ngân hàng thông qua nâng cao năng lực tài chính, công nghệ và quản trị rủi ro, không ngừng thay đổi tư duy quản trị theo hướng áp dụng các chuẩn mực tiên tiến, hiện đại trên thế giới trong hoạt động ngân hàng. Tập trung phát huy các lợi thế, khắc phục các tồn tại/hạn chế, tận dụng tối đa các cơ hội trên thị trường nhằm hoàn thành thắng lợi các mục tiêu kinh doanh, tạo tiền đề cho việc thực hiện chiến lược kinh doanh của Ngân hàng, xây dựng VietinBank trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng lớn mạnh có sức cạnh tranh cao theo phương châm: “ An toàn, hiệu quả và bền vững”.

Được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tên giao dịch ban đầu là IncomBank. Năm 2008, IncomBank đổi tên thành Vietinbank. Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000; Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu(SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế; Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam. VietinBank là một trong 4 ngân hàng thương mại lớn nhất thị trường hiện nay. Với thương hiệu tốt và mối quan hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng truyền thống, cùng với nền tảng tài chính vững mạnh, VietinBank luôn là một trong những Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam. VietinBank hiện có 1 Sở giao dịch, 150 Chi nhánh và trên 1000 Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm trải rộng trên toàn quốc. 

Lịch sử hình thành:

    • Ngày 26/03/1988: VietinBank (khi đó có tên gọi là Ngân hàng chuyên doanh Công Thương) được thành lập trên cơ sở tách ra từ NHNN theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.

    • Ngày 14/11/1990: Chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam thành Ngân hàng Công thương Việt Nam, (theo Quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng).

    • Ngày 27/03/1993: Thành lập Doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng Công thương Việt Nam, (theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).

    • Ngày 21/09/1996: Thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam, (theo Quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).

    • Ngày 25/12/2008: Ngân hàng Công Thương chính thức chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần

    • Ngày 04/06/2009: Nghị quyết của Đại hội Cổ đông lần thứ nhất Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.

    • Ngày 03/07/2009: Đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam, hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh lần đầu được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội số 010303887

    • Ngày 16/07/2009: Chính thức niêm yết cổ phiếu với mã chứng khoán là CTG trên sàn HoSE của Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

    • Ngày 25/01/2011: IFC đầu tư khoảng 182 triệu USD, nắm giữ 10% cổ phần của VietinBank

    • Ngày 27/12/2012: BTMU (Bank of Tokyo-Mitsubishi UFJ) trở thành nhà đầu tư chiến lược của VietinBank với 20% cổ phần

    • Năm 2013: Vốn điều lệ của ngân hàng tăng lên 37,234 tỷ đồng

    • Năm 2015: Quỹ Đầu tư Khám phá giá trị Ngân hàng Công thương Việt Nam (VVDIF) do VietinBank Capital quản lý được thành lập với quy mô 100 tỷ.

    • Năm 2017: Áp dụng hệ thống Core Banking (Sunshine), đưa VietinBank trở thành Ngân hàng sở hữu nền tảng công nghệ bậc nhất ngành Ngân hàng Việt Nam. Thành lập Quỹ đầu tư Trái phiếu Ngân hàng Công thương Việt Nam (VTBF). 

    • Ngày 03/05/2017: Vietinbank chính thức công bố bộ nhận diện thương hiệu mới

    • Năm 2018: VietinBank Securities đưa vào vận hành hệ thống quản lý và giao dịch chứng khoán (UNICORE) và ứng dụng giao dịch chứng khoán qua thiết bị di động UniMobi.
    • Ngày 08/09/2021: Vốn điều lệ của ngân hàng tăng lên 48,057.56 tỷ đồng.

Ngành nghề kinh doanh:

  • Cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước
  • Cho vay và đầu tư, tài trợ thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh
  • Kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc tế, séc du lịch
  • Kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và cho thuê tài chính
  • Những dịch vụ tài chính - ngân hàng khác
Địa bàn kinh doanh: 
  • Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có trụ sở chính đặt tại số 108 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; 01 Sở Giao dịch ở Thành phố Hà Nội; 03 đơn vị sự nghiệp; 02 văn phòng đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng; 01 văn phòng đại diện tại Myanmar; 149 chi nhánh cấp 1 tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cả nước và 02 chi nhánh tại nước ngoài (02 chi nhánh ở CHLB Đức); 07 công ty con; 01 ngân hàng con và 02 công ty liên kết.  Ngoài ra VietinBank còn có quan hệ với trên 1.000 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.

Thị phần của doanh nghiệp:

          Tính đến thời điểm 30/9/2015, thị phần của VietinBank như sau:

  • Cho vay: 12,6%   
  •  Huy động vốn: 9,7%
  • Chuyển tiền: 15%
  • Thanh toán quốc tế: 12,9%
  • Dịch vụ thanh toán thẻ: 21%

 

Sản phẩm chủ chốt :
  • Khai thác bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ
  • Tư vấn đầu tư và tài chính 
  • Cho thuê tài chính
  • Môi giới, tự doanh, bảo lãnh, phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu lý chứng khoán
  • Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản
Thành tích đạt được của doanh nghiệp trong các năm
  •     Theo Brand Finance: Thương hiệu VietinBank có giá trị khoảng 500 triệu USD, đứng thứ 437 trên thế giới và là thương hiệu hạng A. Đây là lần thứ 3 VietinBank được lựa chọn và lọt vào danh sách 500 tổ chức tài chính thương hiệu mạnh – giải thưởng dành cho các thương hiệu ngân hàng có giá trị nhất trên thế giới (Xếp hạng thứ 437, 328 và 434 lần lượt cho các năm 2014, 2013 và 2012)
  • VietinBank lần thứ 3 liên tiếp có mặt trong danh sách 2000 doanh nghiệp  lớn nhất thế giới do Tạp chí Forbes xếp hạng.
  •   VietinBank là Tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính tốt nhất Việt Nam do Asset Asian Award bình chọn
  • Theo Vietnam Report và Vietnamnet E-Newspaper: VietinBank đã được xếp hạng thứ 20 trong Top 500 tập đoàn lớn tại Việt Nam(VNR500).
  •   VietinBank 5 năm liên tiếp nằm trong danh sách 10 doanh nghiệp nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, đóng góp lớn cho Ngân sách Quốc gia.
  • VietinBank  là Thương hiệu mạnh Việt Nam ( Vietnam value)  lần thứ 11 liên tiếp. Giải thưởng do Bộ Công thương tổ chức.
  •  VietinBank được trao tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động và Huân chương Độc lập hạng Nhất nhân kỷ niệm 25 năm ngày thành lập.
Vị thế của doanh nghiệp:
  • Là một ngân hàng chủ lực, chủ đạo của hệ thống ngân hàng Việt Nam, VietinBank luôn dẫn đầu về quy mô, chất lượng, hiệu quả kinh doanh cũng như tích cực tham gia vào quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng theo chủ trương của Chính phủ và NHNN.
  • VietinBank đã tạo lập thị trường lớn, mạng lưới khách hàng truyền thống rộng khắp thuộc các thành phần, các ngành kinh tế trong cả nước, đồng thời triển khai tích cực và có kết quả các chỉ đạo, định hướng chính sách và giải pháp của NHNN trong việc chủ động tiết giảm chi phí để giảm lãi suất cho vay, chủ động đưa ra các chương trình/gói tín dụng ưu đãi, giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ doanh nghiệp khôi phục và phát triển kinh doanh, theo đúng định hướng của Chính phủ.
  • VietinBank đã và đang đi đúng mục tiêu trở thành ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế, đưa VietinBank phát triển bền vững, đảm bảo tối đa hóa lợi ích của cổ đông, ngày càng gia tăng uy tín, vị thế, hiệu quả hoạt động của VietinBank trên thị trường trong nước và quốc tế.
Chiến lược phát triển và đầu tư của doanh nghiệp trong tương lai

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thị trường tài chính Việt Nam đang trên đà phát triển sôi động, chiến lược phát triển của VietinBank được xây dựng dựa trên những nghiên cứu, phân tích, đánh giá tiềm năng thị trường và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Chiến lược của VietinBank là trở thành ngân hàng hiện đại, đa năng, có tầm cỡ trong khu vực Đông Nam Á.

Để đạt được mục tiêu đề ra, VietinBank đã và đang tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của Ngân hàng thông qua nâng cao năng lực tài chính, công nghệ và quản trị rủi ro, không ngừng thay đổi tư duy quản trị theo hướng áp dụng các chuẩn mực tiên tiến, hiện đại trên thế giới trong hoạt động ngân hàng. Tập trung phát huy các lợi thế, khắc phục các tồn tại/hạn chế, tận dụng tối đa các cơ hội trên thị trường nhằm hoàn thành thắng lợi các mục tiêu kinh doanh, tạo tiền đề cho việc thực hiện chiến lược kinh doanh của Ngân hàng, xây dựng VietinBank trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng lớn mạnh có sức cạnh tranh cao theo phương châm: “ An toàn, hiệu quả và bền vững”.

  • Trụ sở: 108 Trần Hưng Đạo - P. Cửa Nam - Q. Hoàn Kiếm - Tp. Hà Nội
  • Điện thoại: (84.24) 3942 1030
  • Email: Webmaster@vietinbank.vn
  • Website: https://www.vietinbank.vn
  • Mã số kinh doanh: 0100111948
  • Đại diện pháp luật: Trần Minh Bình
  • Đại diện công bố thông tin: Lê Đức Thọ
  • Niêm yết lần đầu: 16/07/2009
  • KLCP Niêm yết: 53,699,991,748
  • KLCP Lưu hành: 5,369,991,748

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC/KẾ TOÁN TRƯỞNG

BAN KIẾM SOÁT

VỊ TRÍ KHÁC

  • Trong nước: N/A%
  • Nước ngoài : N/A%
  • Nước ngoài : N/A%
CTG đang sở hữu
  • Tên công ty Số cổ phiếu Tỷ lệ % Tính đến ngày
  • Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương(CTS) 112,498,833 75.64 31/12/2022
  • Công ty Cổ phần Cảng Sài Gòn(SGP) 19,616,627 9.07 22/09/2023
  • Công ty cổ phần Cao su Phước Hòa(PHR) 666,666 0.49 08/09/2023
  • Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương(SGB) 16,633,798 4.91 24/04/2024
  • Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên(TIS) 10,000,000 5.44 30/12/2015
  • Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam 15,121,635 23/06/2016
CTG đang sở hữu
  • Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương(CTS) Số cổ phiếu: 112,498,833 Tỉ lệ sở hữu 75.64
  • Công ty Cổ phần Cảng Sài Gòn(SGP) Số cổ phiếu: 19,616,627 Tỉ lệ sở hữu 9.07
  • Công ty cổ phần Cao su Phước Hòa(PHR) Số cổ phiếu: 666,666 Tỉ lệ sở hữu 0.49
  • Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương(SGB) Số cổ phiếu: 16,633,798 Tỉ lệ sở hữu 4.91
  • Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên(TIS) Số cổ phiếu: 10,000,000 Tỉ lệ sở hữu 5.44
  • Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Số cổ phiếu: 15,121,635 Tỉ lệ sở hữu
CÔNG TY CON VÀ CÔNG TY LIÊN KẾT
  • Tên công ty Vốn điều lệ Vốn góp Tỉ lệ sở hữu Ghi chú
  • Công ty con(9)
  • Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và Khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 120 120
    100
  • Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 300 300
    100
  • Công ty TNHH MTV Chuyển tiền Toàn Cầu - VietinBank 50 50
    100
  • Ngân hàng TNHH Công thương Việt Nam tại Lào 1,126.2 1,126.2
    100
  • Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 1,000 100
    100
  • Công ty TNHH MTV Quản lý quỹ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam(VietinbankCapital) 950 950
    316.67
  • Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam(CTS) 1,444.67 1,092.57
    73.46
  • Công ty TNHH MTV Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 500 367
    73.4
  • Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương(CTS) 1,444.67 1,124.99
    75.64
  • Công ty liên kết(0)
  • Công ty con(9)
  • Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và Khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Vốn điều lệ: 120 Vốn góp: 120 Tỉ lệ sở hữu: 100
  • Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Vốn điều lệ: 300 Vốn góp: 300 Tỉ lệ sở hữu: 100
  • Công ty TNHH MTV Chuyển tiền Toàn Cầu - VietinBank Vốn điều lệ: 50 Vốn góp: 50 Tỉ lệ sở hữu: 100
  • Ngân hàng TNHH Công thương Việt Nam tại Lào Vốn điều lệ: 1,126.2 Vốn góp: 1,126.2 Tỉ lệ sở hữu: 100
  • Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Vốn điều lệ: 1,000 Vốn góp: 100 Tỉ lệ sở hữu: 100
  • Công ty TNHH MTV Quản lý quỹ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam(VietinbankCapital) Vốn điều lệ: 950 Vốn góp: 950 Tỉ lệ sở hữu: 316.67
  • Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam(CTS) Vốn điều lệ: 1,444.67 Vốn góp: 1,092.57 Tỉ lệ sở hữu: 73.46
  • Công ty TNHH MTV Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Vốn điều lệ: 500 Vốn góp: 367 Tỉ lệ sở hữu: 73.4
  • Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương(CTS) Vốn điều lệ: 1,444.67 Vốn góp: 1,124.99 Tỉ lệ sở hữu: 75.64
  • Công ty liên kết(0)
Phiên hiện tại
Mua
Bán
Mua - Bán
KLGD (CP)
GTGD (tỷ đồng)
Tổng hợp giai đoạn
Mua
Bán
Mua - Bán
KLGD (CP)
GTGD (tỷ đồng)
Phiên
Mua/bán ròng
KLGD (CP)
GTGD (tỷ đồng)
Tổng mua/bán ròng
KLGD:
GTGD:


  • Giá KLGD
  • Giá EPS