Lãi kép

Lãi suất kép (Compounding Interest) là việc tái tích lũy số tiền lãi nhận được. Khi đầu tư, số tiền lãi sinh ra sẽ được cộng dồn vào số tiền gốc ban đầu để tiếp tục chu kỳ đầu tư mới. Khi số tiền lãi được cộng vào vốn ban đầu thì chu kỳ sinh lãi tiếp theo sẽ tăng lên. Nếu tái đầu tư kéo dài thời gian, số tiền lãi sẽ càng tăng. Do đó, để có lãi kép, số tiền lãi phải được cộng vào số tiền vốn ban đầu.
Công thức tính lãi kép:

A = P(1 + r)^n

Trong đó:

  • A là số tiền tích lũy sau nhiều chu kỳ
  • P là số tiền ban đầu đầu tư
  • r là lãi suất hàng năm (dưới dạng phần trăm)
  • n là số chu kỳ tính lãi

Công thức này giúp tính toán số tiền tích lũy sau một khoảng thời gian dài nếu tiền lãi được cộng dồn vào vốn ban đầu theo chu kỳ.

Ví dụ về lãi kép:

Giả sử bạn gửi tiết kiệm 10 triệu đồng với lãi suất tiết kiệm 10% mỗi năm và được cộng gộp lãi hàng năm. Theo công thức tính lãi kép, ta có:

A = 10,000,000(1 + 0.1)^5 = 16,105,100 đồng

Sau 5 năm, số tiền tích lũy của bạn sẽ là 16,105,100 đồng. Nếu so sánh với cách tính lãi suất bình thường, khoản chênh lệch sẽ như sau:

% Chênh lệch = (6,105,100 - 5,000,000)/5,000,000 = 22.1%

Sức mạnh của lãi kép trong tiết kiệm và đầu tư

Lãi kép là một khái niệm rất quan trọng trong tài chính vì nó có sức mạnh kinh khủng. Nhờ vào lãi kép, số tiền ban đầu đầu tư có thể tăng lên nhanh chóng hơn với thời gian.

  • Lãi suất cao sẽ giúp tăng tiền lời khi tái đầu tư số tiền lãi nhận được.
  • Số tiền gốc ban đầu ảnh hưởng đến tiền lãi của các chu kỳ sau.
  • Tần suất nhập lãi đều đặn giúp tăng số tiền lãi.
  • Thời gian đầu tư là yếu tố quan trọng nhất trong lãi kép, giúp tăng giá trị của vốn ban đầu theo thời gian.

(*) Lưu ý: Nội dung được tổng hợp từ nhiều nguồn tin cậy, có giá trị tham khảo cho người tra cứu. Tuy nhiên, chúng tôi không chịu trách nhiệm trước mọi rủi ro do sử dụng nội dung này.