Phân loại FTA theo số lượng, khu vực nền kinh tế thường có 2 loại là song phương và đa phương:
- Hiệp định thương mại tự do song phương: được ký kết giữa hai quốc gia hoặc khu vực thương mại với nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu và giảm các rào cản thương mại như thuế quan hay hạn chế nhập khẩu. Ví dụ về các hiệp định thương mại tự do hai bên gồm: NAFTA (Bắc Mỹ), CPTPP (Châu Á - Thái Bình Dương), EU-Korea FTA (Châu Âu - Hàn Quốc), v.v.
- Hiệp định thương mại tự do đa phương: được ký kết giữa ba hoặc nhiều quốc gia hoặc khu vực thương mại với nhau để tạo ra một khu vực thương mại tự do lớn hơn. Ví dụ về các hiệp định thương mại tự do đa bên gồm: TPP (Trans-Pacific Partnership) và RCEP (Regional Comprehensive Economic Partnership).
Phân loại theo tiêu chí về phạm vi và nội dung cam kết thì có các loại FTA sau:
- FTA truyền thống: Là các FTA được đàm phán, ký kết trong giai đoạn đầu, thường có phạm vi hẹp, mức độ tự do hóa hạn chế.
- FTA thế hệ mới: Là các FTA được đàm phán, ký kết trong thời gian gần đây, có phạm vi rộng, mức độ tự do hóa mạnh
Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do với các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, bao gồm:
- ASEAN - AEC
- ASEAN - Ấn Độ (AIFTA)
- ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA)
- ASEAN - Hồng Kông, TQ (AHKFTA)
- ASEAN - Nhật Bản (AJCEP)
- ASEAN - Trung Quốc (ACFTA)
- ASEAN - Úc/New Zealand (AANZFTA)
- CPTPP
- RCEP
- Việt Nam - Chile (VCFTA)
- Việt Nam - EU (EVFTA)
- Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA)
- Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á - Âu (VN-EAEU FTA)
- Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA)
- Việt Nam - Anh & Bắc Ailen (UKVFTA)
Ngoài ra, Việt Nam cũng đang tham gia đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại tự do khác với nhiều quốc gia trên thế giới như:
- Việt Nam - EFTA
- Việt Nam - Israel